Bài học có thể được dùng như một bài ôn luyện dành cho HS cũng có thể dành cho GV hướng dẫn HS ôn bài trên lớp. Bài học được thiết kế như một trò chơi đơn giản nhưng thú vị và hấp dẫn.
2. Mô tả chức năng bài học
Trên màn hình là 3 từ hoàn chỉnh nằm ở phía dưới màn hình. Nhiệm vụ của HS là tìm ra được một từ có chứa âm vần theo yêu cầu của bài học.
Có 2 cách thể hiện bài học này: (1) thông tin gốc luôn là âm vần lấy từ bộ CSDL âm vần chính của phần mềm và (2) thông tin gốc có thể được nhập trực tiếp không nằm trong bộ dữ liệu âm vần chính của phần mềm. Nút lệnh dùng để chuyển đổi giữa hai chế độ làm việc này của bài học.
Thao tác: dùng chuột kéo thả từ tìm được lên vị trí có dòng kẻ tại trung tâm màn hình. Nháy chuột lên từ để nghe cách đọc từ này. Nếu nhầm hãy nháy đúp lên từ đã đưa lên để hủy thao tác kéo thả vừa thực hiện.
Dưới đây là màn hình của bài học, chế độ thể hiện (1).
Trong chế độ hiển thị này yêu cầu của bài học sẽ luôn là: "Tìm từ/câu chứa âm vần". Dòng trên cùng luôn có hình cái loa. Nháy chuột vào loa này để nghe âm vần.
Phía dưới là 3 từ hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của HS là tìm ra một từ có chứa âm vần này.
Cách thực hiện bài học: dùng chuột kéo thả từ cần tìm lên vị trí có dòng kẻ tại chính giữa màn hình. Nếu nhầm hãy nháy đúp chuột lên từ đã đưa lên để hủy từ này.
Nút lệnh dùng để nhập các thông tin lực chọn đầu vào của bài học này có dạng sau:
- Tại vị trí Chọn âm vần có thể chọn âm vần bất kỳ từ DS âm vần có sẵn của phần mềm.
- Tiếp theo là việc chọn các từ khóa của bài học. Có 2 cách chọn: chọn từ DS có sẵn hoặc nhập trực tiếp.
Tích chọn Chọn từ bảng dữ liệu từ khóa để chọn ra 3 từ khóa trong DS các từ khóa của phần mềm. Các từ khóa này đều có âm thanh kèm theo. Phần mềm đã lọc sẵn các từ khóa có chứa âm vần nằm ở DS bên phải hộp hội thoại.
Tích chọn Nhập trực tiếp để người dùng nhập trực tiếp các từ khóa vào 3 ô trống phía dưới. Nút Kiểm tra dùng để kiểm tra xem dữ liệu nhập có hợp lệ hay không. Bộ dữ liệu là hợp lệ nếu có tối thiểu một từ có chứa âm vần đã chọn.
- Nhập hoặc chọn xong nháy nút Chấp nhận.
Hình ảnh đã nhập xong trực tiếp bộ dữ liệu với âm vần "ơi" và bộ dữ liệu đã được kiểm tra xong.
Chế độ hiển thị (2) của bài học.
Màn hình của chế độ này hoàn toàn tương tự như chế độ làm việc (1). Cách làm bài cũng hoàn toàn tương tự.
Điểm khác biệt duy nhất là người dùng có thể nhập trực tiếp tất cả bộ dữ liệu chính của bài học bao gồm âm vần và 3 từ khóa.
Yêu cầu của bài học này chỉ là "Tìm từ/câu chứa:".
Màn hình nhập thông số lựa chọn của chế độ hiển thị này có dạng sau:
Người dùng cần nhập đủ bộ 4 tham số: âm vần mẫu và 3 từ khóa. Một trong số 3 từ khóa này bắt buộc phải chứa âm vần mẫu. Nút Kiểm tra dùng để kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu đã nhập. Độ dài mỗi từ khóa không được vượt quá 10 ký tự.
Chú ý: cho phép có nhiều từ cùng chứa âm vần mẫu.
Với việc được phép nhập toàn bộ dữ liệu cho bài học, GV sẽ hoàn toàn chủ động trong công việc giảng dạy của mình.
Các nút lệnh điều khiển khác của bài học này có ý nghĩa như sau:
School@net
|